Skkn Hướng dẫn học sinh tự học từ vựng Tiếng Anh thcs có hiệu quả

Dvtuan.com tổng hợp và chia sẻ miễn phí đến thầy cô Skkn Hướng dẫn học sinh tự học từ vựng Tiếng Anh có hiệu quả.



1.Tên sáng kiến :

            “Hướng dẫn học sinh tự học từ vựng Tiếng Anh có hiệu quả”.

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

  - Tất cả các tiết dạy ,ôn tập , hướng dẫn học sinh học môn tiếng anh trong khối trung học cơ sở.

3. Giải pháp cũ thường làm:

        - Thực hiện giải pháp theo hướng dẫn của sách giáo viên sinh Tiếng Anh  6,7,8,9, và chuẩn kiến thức kỹ năng tiếng môn tiếng anh THCS cụ thể như sau:

    + Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh học từ mới .

    + Bước 2: Kiểm tra từ mới ngay tại lớp hoặc ngày hôm sau.

      Có thể thấy đa số chúng ta có cách học từ vựng tiếng anh một cách máy móc là ghi ghi, chép chép và lẩm nhẩm đọc từ. Kết quả là cách học từ vựng tiếng anh này nhớ ngay tức khắc và cũng quên ngay tức thời!

       Thông thường giáo viên kiểm tra từ học sinh chỉ chú trọng về ngữ nghĩa ngay hôm đó hoặc ngay tiết sau. Học sinh ít có cơ hội thực hành từ thường xuyên nên mau quên. Và hơn thế nữa học sinh chưa biết cách sử dụng từ đó vào câu như thế nào.

     -Ví dụ : unit 3 At home, tiếng anh 6

   + Bước 1: dạy từ mới : telephone, stereo, table, bookshelf…..

   + Bước 2: kiểm tra từ mới bằng nhiều hình thức , có thể học sinh thuộc ngay tại lớp.

   + Bước 3: Yêu cầu học sinh về nhà tự học thuộc lòng .

- Tình trạng và nhược điểm của giải pháp cũ :

    +Học sinh học thuộc lòng từ vựng nhưng mau quên ,không biết công dụng của nó , cách phát âm...            

    + Học sinh không có cơ hội thực hành nên vốn từ được học không tồn tại lâu .

    + Học sinh không biết phân loại từ nên không viết được câu, đoạn văn.

4. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:

        Trong tình hình hiện nay, bộ giáo dục và đào tạo thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân’’, giai đoạn 2008 – 2020 nên việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và về môn Tiếng Anh là rất cấp thiết. Là một giáo viên dạy bộ môn tiếng Anh, đào tạo những lớp người sau này có thể nắm bắt được những thông tin của nước ngoài áp dụng vào việc xây dựng đất nước Việt Nam ta ngày càng giàu mạnh hơn. Giáo viên phải nhận thức rằng bộ môn tiếng Anh được coi là một công cụ để giao tiếp, đòi hỏi chúng ta phải có một số vốn từ, cho nên việc học từ vựng là một tất yếu không thể không kể đến trong việc học tiếng Anh.

Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.

         Từ vựng là một trong những phần quan trọng nhất của việc học ngoại ngữ. Học từ vựng đồng nghĩa với việc đặt viên gạch đầu tiên xây nên lâu đài ngôn ngữ. Nếu muốn học tốt tiếng Anh thì dù ở bất cứ kỹ năng nào: nghe, nói, đọc hay viết ta cũng cần một vốn từ nhất định. Vốn từ này không phải tự dưng hay ngày một ngày hai mà có, nó phải là cả quá trình tích luỹ lâu dài “ mưa dầm thấm lâu". Nhưng nói như thế không có nghĩa là ngày dài tháng rộng, học ngày học đêm thì lượng từ mới sẽ tăng lên. Vấn đề không chỉ ở sự chuyên cần mà mỗi học sinh phải biết tìm cho mình một cách học riêng, cách ghi nhớ có hiệu quả nhất. Cao hơn nữa là làm thế nào để các em biết sử dụng từ một cách khoa học và chính xác. Cho nển mỗi học sinh cần trang bị cho mìnhvốn h\kiến thức cơ bản.

  - Trang bị kiến thức vốn từ vựng cơ bản cho học sinh làm cơ sở bộ môn  Tiếng anh để các em tự tin trong giao tiếp và là nền tảng cho lớp học, bậc học kế tiếp.

  - Học sinh biết được cách tự học từ vựng , tự rèn luyện mà không cần giáo viên hướng dẫn .

  - Học sinh viết được câu, đoạn văn , thư từ.

  - Gây sự hứng thú cho học sinh về bộ môn Tiếng anh.

5. Mục đích của giải pháp sáng kiến:

  - Giúp học sinh nắm vững vốn từ vựng nhất định đáp ứng được lượng kiến thức bắt buộc của học sinh . Tạo cơ hội cho học sinh tự rèn luyện nhiều để có vốn từ nhất định  làm nền tảng bậc học tiếp theo.

 - Xây dựng cho học sinh về cách nhận dạng loại từ.

 - Tạo cho học sinh tự học từ vựng theo chủ đề , chủ điểm.

 - Rèn luyện cho học sinh thành thạo phát âm.

6. Thời gian thực hiện:

   - Năm học: 2014-2015

7. Nội dung:

7.1 Thuyết minh giải pháp cải tiến:

         Như chúng ta đã biết với 45 phút/ tiết, giáo viên chỉ có thể đủ thời gian để truyền thụ những kiến thức cơ bản. Học sinh chưa hẳn đã lĩnh hội được tất cả những gì đã được học. Các em không thể một lúc vừa ghi nhớ nghĩa của từ, vừa hoàn thiện cách đánh vần, phiên âm. Đó là chưa kể đến việc phân loại từ .v.v. .Vì vậy ngoài việc hướng dẫn học sinh học ở trên lớp giáo viên còn hướng dẫn học sinh cách tự học ở nhà mà không cần phụ thuộc vào sự giúp đỡ của người khác.

    Một số ghi nhớ khi học từ vựng tiếng anh mà giáo viên dạy phải hướng dẫn cho học sinh nắm rõ:

+ Học thuộc lòng: Để có vốn từ tiếng Anh đầu tiên cần phải ghi nhớ thuộc

lòng trong đó bao gồm cả phát âm ,nghĩa tiếng việt  qua tranh ảnh , vật thật hoặc qua ngữ cảnh và cách sử dụng. Tôi đã hướng dẫn học sinh ghi nhớ từ bằng cách chép đi, chép lại nhiều lần vào giấy nháp. Vừa viết tiếng Anh, vừa ghi nhớ tiếng việt và đồng thời phát âm to.

     Ví dụ : khi học từ “ lucky” các em viết từ này liên tục trên trang giấy, đọc to rõ ràng cho đến khi đọc thông, viết thạo mới thôi. Đây là cách học tưởng chừng như máy móc và thụ động nhưng đưa lại hiệu quả cao. Với phương pháp học này các em có thể ghi nhớ từ vựng sâu sắc và biết viết, phát âm một cách thành thạo.

     + Học từ vựng theo chủ điểm :

     Ví dụ:     Food:  Meat, Pork, beef,…

                    Fruit:  durian, papaya, orange,…

                    Vegetables: spinach, cucumber, carot,…

         Việc phân loại theo chủ điểm hoặc theo nhóm từ giúp học sinh nhớ từ một cách dễ dàng. Hơn nữa, mỗi khi nhắc đến một từ trong số các từ đó thì các em sẽ nhớ lại tất cả các từ trong nhóm                                             

     +Những cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa:

     Ví dụ: cold # hate ,Kind = outgoing; happy # unhappy   , beautiful = pretty

      + Phân biệt từ loại:”

        - Đối với học sinh trung bình trở xuống chỉ yêu cầu các em nắm được đâu là danh từ, tính từ hay động từ v.v.

        - Đối với học sinh từ trung bình khá trở lên giáo viên cần hướng dẫn các em phân biệt từ loại và cách dùng của các từ đó. Khi tra một từ nào đó trong từ điển các em nên xem cách sử dụng và các dạng biến đổi của từ đó như thế nào Noun ,Verb, Adjective…

         Ví dụ:           Difference (n)      Differ  (v) →   Different (adj)

                               Importance (n) → Import (v) →     Important (adj)

                               Happy (adj)       Happily (adv) → Happiness (n)

        - Hướng dẫn học sinh về vị trí của các từ loại trong câu.

        Ví dụ: vị trí của trạng từ nằm sau tân ngữ của động từ

             He speaks English quickly.

           Nắm bắt được quy tắc đó cộng thêm việc biết phân loại từ thì những dạng bài tập như “cho dạng đúng của từ trong ngoặc” không có gì khó khăn đối với các em

       + Tự tạo môi trường học:

      -Khi học từ mới các em phải hình dung như đang ở nước ngoài, không cho phép bản thân dùng tiếng Việt đến mức có thể

         Ví dụ: khi vào bàn học các em nghĩ ngay tới những từ liên quan đến học tập như : learn; book; ruler v.v.

       - Lúc học từ phải phát âm to hoặc ghi vào băng đĩa sau đó nghe lại để sữa âm cho chính xác. Dù ở trong phòng một mình cũng phải nói to như đang giao tiếp với người khác.

          Ví dụ: thấy một bông hoa đẹp các em thốt lên: “oh! Lovely!”

    + Học mọi lúc mọi nơi Ngoài việc viết từ vào vở ghi, ta hãy viết từ, nghĩa của chúng hoặc câu có sử dụng các từ đó vào mảnh giấy, tấm bìa và dán chúng ở bất cứ nơi nào mà chúng ta có thể nhìn thấy như tường nhà, cánh cữa, bếp … Như vậy ta có thể học từ ở mọi lúc mọi nơi.

      + Đặt câu với từ Việc đặt câu không chỉ giúp các em luyện ngữ pháp mà còn giúp các em nhớ nghĩa của từ và cách sử dụng từ một cách sâu sắc.

       Ví dụ: đặt câu với từ “ Interesting”

                            This film is interesting

                            It is an interesting film

                             It is interesting to watch this film .

      +Tái tạo từ Tôi luôn nhắc nhở học sinh tái tạo lại từ đã học. Chẳng hạn ngày hôm nay đã học thuộc những từ như : decorate ; celebrate ; collection v.v.... Ngày hôm sau học thêm ba từ mới khác, nhưng không quên tái tạo lại ba từ hôm qua đã học. Với quy trình học như vậy lượng từ mới của các em không những được tăng dần lên mà còn ngày càng nhuần nhuyễn và vững vàng hơn.

+Tập học sinh tự viết nhật ký hằng ngày cũng góp phần quan trọng trong việc làm

 giàu từ vựng cho học sinh.

     - Giao bài tập thảo luận theo cặp, nhóm bằng tiếng anh giúp các em có nhiều cơ hội thực hành giao tiếp nhiều hơn.

        Ngoài những phương pháp trên tôi còn hướng dẫn học sinh đọc những bài báo, những mẫu chuyện ngắn hài hước đơn giản bằng tiếng Anh như : My clever dog; A funny day of mime … Buổi sáng dành 15 phút nghe băng đài hoặc nghe các bản tin tiếng Anh vào buổi trưa. Không nhất thiết các em phải nghe hết các từ ở trong câu mà chỉ cần nghe một số từ thông dụng hoặc nghe được bất cứ từ nào cũng tốt.

    *Kiểm tra từ :

     - Kiểm tra từ thường xuyên , đa dạng hình thức kiểm tra bằng các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

♦Kết quả của sáng kiến:

           Qua 1 năm áp dụng sáng kiến vào việc giảng dạy môn tiếng anh trong nhà trường tôi đã thu được một kết quả nhất định. Các em học sinh hăng hái học từ, từ vựng không còn là nỗi kinh hoàng của nhiều học sinh, các em không còn sợ và ngại học từ nữa. Học sinh phát âm từ tốt hơn, kỹ năng nói và nghe tốt hơn, ngay cả việc sử dụng từ cũng chính xác hơn.. Một điều đáng mừng hơn nữa các em đã biết cách tự học và tự phát hiện ra những lỗi sai của bản thân cũng như lỗi sai của người khác- điều mà trước đây các em chưa làm được .

            - Số học sinh có vồn từ vựng ở mức khá ,giỏi chiếm 95% tăng so với giải pháp cũ 45%.

           - Kết quả kiểm tra về bốn kỹ năng nghe, nói, đọc ,viết đạt như sau: Loại giỏi 45%; loại khá 35%; loại trung bình 17%; Loại yếu 3% .

♦ Sản phẩm được tạo từ giải pháp:

         Sau một thời gian, trên cơ sở đã tìm ra được những phương pháp cụ thể áp dụng vào thực tiễn trong quá trình giảng dạy nâng cao chất lượng học từ vựng tiếng Anh ở bậc THCS, tôi rút ra là:

       - Muốn học giỏi môn tiếng Anh nói chung và từ vựng tiếng Anh nói riêng các em phải biết tìm cho mình một cách học riêng phù hợp với khả năng và sức lực của bản thân.

     - Bên cạnh đó các em phải có tính chuyên cần thường xuyên và biết tạo môi trường học tốt hơn.

      -Tích cực tham gia thảo luận ,trình bày về một chủ đề  theo cặp, nhóm .

- Viết các đoạn văn theo chủ đề  viết thư, viết lời hướng dẫn, dùng từ gợi ý.

-Làm các bài tập nghe, đọc hiểu.

7.2 Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến:

- Áp dụng cho môn Tiếng anh 6,7,8,9.

- Đối tượng áp dụng dành cho học sinh lớp 6,7,8,9 trường THCS Trần Hào.

7.3 Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến:

  - Giúp cho học sinh có vốn từ vựng phong phú đa dạng, biết cách sử dụng từ, tự tin trong giao tiếp.

  - Tạo động lực, gây sự hứng thú học tập bộ môn Tiếng Anh cho học sinh.

  - Xây dựng nền tản kiến thức cơ bản cho học sinh về bốn kỹ năng nghe ,nói, đọc ,viết.

  - Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và chất lượng học tập nói chung.

Previous Post Next Post

QC

QC