Giáo án tích hợp liên môn hóa học 8 chủ đề oxi

 


                               PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DỰ ÁN DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN

1. Tên hồ sơ dạy học:           

TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÁC MÔN VẬT LÝ, TOÁN HỌC, SINH VẬT VÀ GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀO GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ  Ô - XI ” MÔN HÓA HỌC 8.

2. Mục tiêu dạy học:

            Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên quan đến kiến thức hóa học. Một trong những chất tác động rất lớn đến các đời sống của con người cũng như của các sinh vật khác đó là “ Ô-xi ”. Để góp phần vào việc giúp các em học sinh hiểu được tính chất, ứng dụng và điều chế Ô-xi như thế nào … Tôi đã đề ra một số giải pháp vận kiến thức các môn học toán, lý, sinh, giáo dục công dân để giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến chủ đề Ô-xi.

a. Kiến thức:  Biết được:

- Tính chất vật lý: Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, tỉ khối so với không khí, nhiệt độ hóa lỏng.

- Tính chất hoá học: phản ứng với Phi kim như S, P . Với Kim loại . Với hợp chất hữu cơ.

- Ứng dụng: -Oxi có 2 ứng dụng quan trọng: hô hấp của người và động vật; dùng để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản suất.

 - Phương pháp điều chế Ô-xi.

 - Vận dụng những kiến thức liên môn sau để giải quyết các vấn đề bài học đặt ra:

+ Môn vật lý: - Biết cách xác định thể, nhiệt độ hóa lỏng, tỉ khối....

+ Môn toán học: - Biết vận dụng những kiến thức toán học để tính toán.

+ Môn sinh học: - Biết được quá trình quang hợp tạo Ô-xi của cây xanh, Ô-xi sử dụng trong quá trình hô hấp.

+ Môn GDCD: - Giải thích vấn đề bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường không khí.

b. Kỹ năng: 

            - Quan sát thí nghiệm, rút ra được tính chất hoá học.

- Viết các PTHH.

- Tính toán.

- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.

            - Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.

c. Phẩm chất :

- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn .

- Nghiêm túc, hợp tác tốt , linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

d. Các năng lực cần đạt :

      -Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học đó là :Các biểu tượng hóa học như: khái niệm 

       cơ bản, các kí hiệu, công thức, phương trình. Các thuật ngữ hóa học. Các danh pháp.

      -Năng lực thực hành hóa học như: Tiến hành thí nghiệm đúng theo các bước, sử

        dụng thí nghiệm an toàn ,quan sát và giải thích các hiện tượng rồi rút ra kết luận,

        sử  lí các thông tin liên quan.

      -Năng lực tính toán : vận dụng kiến thức toán học để tính

      -Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học : Phát hiện và phân tích các tình

        huống có vấn đề ,đề xuất các phương án giải quyết rồi thực hiện các phương án đó

        để tìm ra kiến thức mới .

      -Năng lực vận dụng kiến thức liên môn   vào cuộc sống, giải thích các hiện tượng trong

        cuộc sống .

3. Đối tượng dạy học của bài học.

            - Số lượng học sinh: 84 em học sinh khối 8 của trường THCS Yên Phúc.

- Đặc điểm của Học sinh: Đại trà

*  Dự án thực hiện là môn hóa học 8, đối với môn này có 1 số thuận lợi sau:

            - Thứ nhất: các em học sinh lớp 8 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức chương trình bậc THCS nói chung và môn hóa học nói riêng nên các em không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.

            - Thứ hai: Đối với kiến thức bài “ Ô-xi ” các em đã nhắc tới ở bài trước. Đặc biệt là Ô-xi gắn với đời sống của chúng ta.

            - Thứ ba: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn vật lý, sinh học,.. các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn hóa học trong đó có kiến thức về ô-xi .

    Như vậy việc tích hợp được kiến thức của các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn hóa học một cách rất thuận lợi.

4. Ý nghĩa của dự án:

- Gắn kết kiến thức, kĩ năng , thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn đời sống xã hội , làm cho học sinh yêu thích môn học hơn và yêu cuộc sống.
-Biết vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế, từ đó tự xây dựng ý thức và hành động cho chính bản thân.
-Qua việc thực hiện dự án sẽ giúp giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc kiến thức bộ môn mình dạy mà còn không ngừng trao dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh và hiệu quả.
-Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ tích cực, tư duy sáng tạo.
Cụ thể qua dự án này học sinh không chỉ nắm được công thức hóa học, tính chất vật lí, tính chất hóa học mà còn thấy được vai trò quan trọng của  Ô-xi , nắm được nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn không khí, nêu được những biện pháp bảo vệ môi trường khí ở cấp độ vi mô và vĩ mô.

5. Thiết bị dạy học, học liệu:

- Giaó viên:

+ Máy trình  chiếu,

+ Hóa chất : 2 lọ đựng khí oxi. Dây sắt, mẩu than gỗ

+ Dụng cụ : Đèn cồn , Diêm

+ Một số hình ảnh về ứng dụng và điều chế Ô-xi .

- Học sinh:  + Nghiên cứu kĩ nội dung bài học

                    + Tìm hiểu những ứng dụng của Ô-xi trên các phương tiện Internet.

 

* Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề

Nội dung

Loại

câu hỏi/bài tập

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi /bài tập định tính

Nêu tính chất vật lí, tính chất hóa học của Ô-xi,ứng dụng.

Lấy được ví dụ chứng minh Ô-xi là phi kim rất hoạt động. Viết đươc quá trình quang hợp tạo Ô-xi .

-Viết và cân bằng các PƯ HH .

-Chỉ rõ Ô-xi tạo ra từ đâu .

-Giải thích tại sao lại sử dụng Ô-xi để đốt nhiên liệu.

 

Bàitập định lượng

 

 

Tính số mol của chất .

Tính thể tích ở đktc

Bài tập thực hành/

Thí nghiệm /gắn hiện tượng thực tiễn

 

 

 

-Giải thish tại sao càng  lên cao lại càng khó thở .

-Giải thish tại sao phải sục khí vào bể cá...

*Câu hỏi minh họa các mức yêu cầu cần đạt của chủ đề:

Mức độ nhận biết :

    Câu 1 - Ô-xi có những tính chất vật lí nào ? Ô-xi nặng hay nhẹ hơn không khí ?

    Câu 2 - Nêu Tính Chất hóa học của Ô-xi ? Lấy ví dụ minh họa ?

    Câu 3 - Nêu ứng dụng của Ô-xi trong đời sống ?

    

Mức độ thông hiểu :

 

    Câu 1- Em hãy viết hai phương trình phản ứng điều chế Ô-xi ?

    Câu 2-Viết và cân bằng các phương trình phản ứng:

                  S   +   O2   à    SO2                (1)

                  P   +   O2   à    P2O5              (2)

                 Fe  +   O2   à    Fe3O4            (3)

               CH4 +   O2   à    CO2  +  H2O (4)

    Câu 3- Các hoạt động nào của con người và của thiên nhiên làm giảm lượng Ô-xi trong khí quyển ?


Mức độ vận dụng thấp :

   Câu 1 -Ngoài S, P  oxi còn tác dụng được với nhiều phi kim khác như: C, H2, .Hãy viết phương trình hóa học của các phản ứng trên ?

   Câu 2 - Vì sao phản ứng cháy của các chất chứa trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn khi cháy trong không khí?

   Câu 3 - Ô-xi được tạo ra từ quá trình quang hợp như thế nào ? Nêu các chất tham gia và sản phẩm của phản ứng?

   Câu 4- Tính số mol Kali Clorat cần thiết để điều chế được 48g Ô-xi ở đktc ?

Mức độ vận dụng cao :

   Câu 1- Giải thích vì sao càng lên cao ta cảm thấy càng khó thở ?

   Câu 2- Tính thể tích khí Ô-xi cần thiết để đốt cháy hoàn toàn khí Mê-tan CH4 có trong 1 m3 khí chứa

               2% tạp chất không cháy .Các thể tích đo ở đktc .

   Câu 3- Tại sao ở các đầm nuôi tôm hoặc ở bể cá cảnh người ta phải dùng máy sục khí vào nước ?

   Câu 4- Hãy giải thích tại sao lại sử dụng Ô-xi để đót nhiên liệu ?

6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học :

  Bước 1:  Ổn định tình hình lớp:

  -   Kiểm tra sĩ số

           -  Chuẩn bị kiểm tra bài cũ

Bước 2:  Kiểm tra bài cũ:

Bước 3: Giảng bài mới:

  

Hoạt động 1 : Ô-xi tạo ra từ quá trình nào ?

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

phương tiện, đồ dùng

- GV treo tranh vẽ hình 21.2 A, B, C SGK-Sinh 6, trang 69

 

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm  câu hỏi :

  Ô-xi tạo ra từ quá trình nào ?

- GV tổ chức thảo luận cả lớp. Sau đó gọi đại diện trả lời .

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại

 

 

- HS : Quan sát và Thảo luận .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời:

- Bảng trình chiếu:Thí nghiệm

 

Tiểu kết:

    - Sơ đồ sự quang hợp:              

                                                              ánh sáng

   Nước         +      Khí cacbônic                                   Tinh bột      +         Khí ô-xi

(rễ hút từ đất) (lá lấy từ không khí)   chất diệp lục     (trong lá)       (lá nhả ra môi trường)

 

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu sơ lược về nguyên tố oxi

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

-Gv giới thiệu: oxi là nguyên tố hóa học phổ biến nhất chiếm 49,4% khối lượng vỏ trái đất.

-Theo em trong tự nhiên, oxi có ở đâu ?

à Trong tự nhiên oxi tồn tại ở 2 dạng:

+ Đơn chất

+ Hợp chất : đường, nước, quặng , đất, đá, cơ thể động thực vật .

-Hãy cho biết kí hiệu, CTHH, nguyên tử khối và phân tử khối của oxi ?

-Trong tự nhiên, oxi có nhiều trong không khí ( đơn chất ) và trong nước ( hợp chất ).

-Kí hiệu hóa học : O.

-CTHH: O2 .

-Nguyên tử khối: 16 đ.v.C.

-Phân tử khối: 32 đ.v.C.

-KHHH: O

-CTHH: O2

-NTK: 16

-PTK: 32

 

 

Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất vật lí của oxi.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

Yêu cầu HS quan sát lọ đựng oxi à Nêu nhận xét về trạng thái , màu sắc và mùi vị của oxi ?

-Hãy tính tỉ khối của oxi so với không khí ? à Từ đó cho biết : oxi năng hay nhẹ hơn không khí ?

-Ở 200C

+ 1 lít nước hòa tan được 31 ml khí O2.

+ 1 lít nước hòa tan được 700 ml khí amoniac.

Vậy theo em oxi tan nhiều hay tan ít trong nước

-giới thiệu: oxi hóa lỏng ở -1830C và có màu xanh nhạt.

? hãy nêu kết luận về tính chất vật lí của oxi

-Quan sát lọ đựng oxi và nhận xét:

Oxi là chất khí không màu, không mùi.

-

à Vậy oxi nặng hơn không khí.

- Oxi tan ít trong nước.

Kết luận-Oxi là chất khí không màu, không mùi, nặng hơn không khí và tan ít trong nước.

-Oxi hóa lỏng ở -1830C và có màu xanh nhạt.

I. Tính chất vật lí:

-Oxi là chất khí không màu , không mùi, nặng hơn không khí và ít tan trong nước.

-Oxi hóa lỏng ở -1830C và có màu xanh nhạt.

 

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

Hoạt động 4:Tìm hiểu tính chất hóa học của oxi

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

Để biết oxi có những tính chất hóa học gì chúng ta lần lượt nghiên cứu một số thí nghiệm sau:

-Làm thí nghiệm

à Yêu cầu HS quan sát và nhận xét.

 

+Đưa bột lưu huỳnh đang cháy vào lọ đựng khí O2 .àCác em hãy quan sát và nêu hiện tượng. Viết phương trình hóa học xảy ra ?

 

-GV biểu diễn thí nghiệm:

 

 

*Thí nghiệm 1: Giới thiệu đoạn dây sắt à đưa đoạn dây sắt vào lọ đựng khí oxi. Các em hãy quan sát và nhận xét ?

*Thí nghiệm 2:

Cho mẩu than gỗ nhỏ vào đầu mẩu dây sắt à đốt nóng và đưa vào bình đựng khí oxi. Yêu cầu HS quan sát các hiện tượng xảy ra và nhận xét ?-Hãy quan sát trên thành bình vừa đốt cháy dây sắt à Các em thấy có hiện tượng gì ?

-Theo em tại sao ở đáy bình lại có 1 lớp nước ?

à viết phương trình hóa học của phản ứng trên ?

 

 

 

-Yêu cầu HS đọc SGK/ 83 phần 3.

? Khí oxi tác dụng  được với hợp chất nào ?

? Sản phẩm tạo thành là những

chất gì ?

 

 

-Hãy viết phương trình hóa học.

-Qua các thí nghiệm em đã được tìm hiểu à Em có kết luận gì về tính chất hóa học của oxi ?

- Trong các sản phẩm của các phản ứng trên oxi có hoá trị mấy ?

 

 

 

 

 

-Quan sát thí nghiệm biểu biễn của GV và nhận xét:

 

+S cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ, màu xanh nhạt.

+S cháy trong khí oxi mãnh liệt hơn, với ngọn lửa màu xanh, sinh ra khí không màu.

Phương trình hóa học:

 S   +       O2     à     SO2  

 

 

 

 

 

 

 

 

-Quan sát thí nghiệm biểu biễn của GV và nhận xét:

 

+ P đỏ cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ.

+ P đỏ cháy trong khí oxi mãnh liệt hơn, với ngọn lửa sáng chói, tạo thành khói trắng dày đặc.

 

Phương trình hóa học:

 4P   +       5O2     à     2P2O5  

 

 

 

 

 

 

 

-Quan sát thí nghiệm biểu diễn của GV và nhận xét :

* Thí nghiệm 1: không có dấu hiệu nào chứng tỏ có phản ứng xảy ra.

*Thí nghiệm 2: mẩu than cháy trước, dây sắt nóng đỏ lên. Khi đưa vào bình chứa khí oxi à sắt cháy mạnh, sáng chói, không có ngọn lửa và không có khói.

- Có các hạt nhỏ màu nâu bám trên thành bình.

-Lớp nước ở đáy bình nhằm mục đích bảo vệ bình

Phương trình hóa học:

t0

 
3Fe  + 4O2 à Fe3O4

                          (Oxit sắt từ)

 

 

- Đọc SGK/ 83 để tìm hiểu tác dụng  của oxi với hợp chất.

- Khí oxi tác dụng  được với hợp chất CH4

- Sản phẩm tạo thành là: H2O và CO2.

-Phương trình hóa học:

t0

 
CH4  + 2O2  à  CO2    + 2H2O

*Kết luận: khí oxi là đơn chất phi kim rất hoạt động, đặc biệt ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng với nhiều phi kim, nhiều kim loại và hợp chất. Trong các hợp chất hóa học, nguyên tố oxi có hóa trị II.

II. Tính chất hóa học:

1. Tác dụng  với phi kim.

a. Với S tạo thành khí sunfurơ

Phương trình hóa học :

 

S + O2   à  SO2

 

 

 

 

 

 

 

 

b. Với P tạo thành điphotpho-pentaoxit.

Phương trình hóa học:

4P +5O2   à 2P2O5 

 

 

 

 

 

 

2. Tác dụng  với kim loại:

 

 

 

Phương trình hóa học:

3Fe (r) + 4O2 (k)  à Fe3­O4 (r)

  (Oxit sắt từ)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Tác dụng  với hợp chất:

CH4  + 2O2  à 

CO2    +2H2O

*Kết luận: Ở nhiệt độ cao oxi dể dàng tác  dụng với nhiều hợp chất.

 

Hoạt động 5: Tìm hiểu cách điều chế oxit trong phòng thí nghiệm.

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

-Theo em những hợp chất nào có thể được dùng làm nguyên liệu để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm ?

-Hãy kể 1 số hợp chất mà trong thành phần cấu tạo có nguyên tố oxi ?

-Trong các hợp chất trên, hợp chất nào có nhiều nguyên tử oxi ?

-Trong các giàu oxi, chất nào kém bền và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao ?

-Những chất giàu oxi và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao như : KMnO4, KClO3 à được chọn làm nguyên liệu để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.

-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1a SGK/ 92.

-GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm

 

 

 

+HD HS viết phương trình hóa học.

 

 

 

-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1b SGK/ 92.

-Biểu diễn thí nghiệm

 

+ Viết phương trình hóa học?

 

 

 

- Yêu cầu HS nhắc lại tính chất vật lý của oxi.

à Vì vậy ta có thể thu oxi bằng 2 cách:

+Đẩy nước.

+Đẩy không khí.

-Lắp ráp dụng cụ thí nghiệm à Biểu diễn thí nghiệm thu khí oxi.

 

- Những hợp chất làm nguyên liệu để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm là những hợp chất có nguyên tố oxi.

-SO2 , P2O5 , Fe3O4 , CaO , KClO3, KMnO4, …

 

-Những hợp chất có nhiều nguyên tử oxi: P2O5 , Fe3O4 , KClO3, KMnO4, à hợp chất giàu oxi.

- Trong các giàu oxi, chất kém bền và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao: KClO3, KMnO4

-1-2 HS đọc thí nghiệm 1a SGK/ 92 à làm thí nghiệm theo nhóm, quan sát và ghi lại hiện tượng vào giấy nháp.

 

 

 

 

 

 

+Phương trình hóa học:

KMnO4 à Chất rắn  + O2

          (KMnO4 và MnO2)

 

-Đọc thí nghiệm 1b SGK/ 92 à Ghi nhớ cách tiến hành thí nghiệm.

-Quan sát thí nghiệm

 

+ Phương trình hóa học:

    2 KClO3  à  2 KCl   + 3 O2

 

 

-Oxi là chất khí tan ít trong nước và nặng hơn không khí.

 

 

I. Điều chế khí oxi

 trong phòng thí

nghiệm.

-Trong phòng thí

nghiệm, khí oxi

được điều chế bằng

cách đun nóng

 những hợp chất

giàu oxi và dễ bị

 phân hủy ở nhiệt

độ cao như

KMnO4 và KClO3.

 

Viết PTP Ư

Điều chế O2 từ

KMnO4 và KClO3.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-Có 2 cách thu khí

oxi:

+ Đẩy nước.

+ Đẩy không khí

 

Hoạt động 6:Tìm hiểu ứng dụng của oxi.

 GV : cho HS quan sát một số hoạt động sử dụng đến Ô-xi

 

Thợ lăn dùng Ô-xi để thở.                                                  Cung cấp Ô-xi cho bệnh nhân.

 

Phi công dùng Ô-xi để thở.                                                  Ô-xi lỏng để đốt nhiện liệu tàu vũ trụ.

 

 

Đèn xì Ôxi - Axetilen.                                                      Phá đá bằng hỗn hợp nổ chứa Ô-xi lỏng.

 

                                                Dùng khí giàu Ô-xi trong lò luyện gang.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

-Dựa trên những hiểu biết và những kiến thức đã học được , em hãy nêu những ứng dụng của oxi mà em biết ?

-Yêu cầu HS quan sát hình 4.4 SGK/ 88 à Em hãy kề những ứng dụng của oxi mà em thấy trong đời sống ?

 

- Oxi cần cho hô hấp của người và động vật.

 

 

- Oxi dùng để hàn cắt kim loại .

- Oxi dùng để đốt nhiên liệu.

-Oxi dùng để sản xuất gang thép.

III. Ứng dụng:

Khí oxi cần cho:

- Sự hô hấp của người và động vật.

- Sự đốt nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.

 

Hoạt động 7: Những hoạt động nào làm mất đi khí Ô-xi .

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

-Dựa trên những hiểu biết và những kiến thức đã học ở môn Cong dân 6 và công dân 7 , em hãy nêu những hành động của con người làm mất đi lượng Ô-xi trên trái đất , gây ô nhiễm môi trường?

 

 

 

 

 

 

 

GV: Nhận xét và chốt lại kiến thức .

 

.HS: Thảo luận . Sau đó đại diện nhóm báo cáo kết quả.

 

 

 

Hoạt động của các động cơ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của các nhà máy.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của cácvụ thử tên lửa, vũ trụ .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Các vụ cháy rừng và hoạt động đun nấu trong gia đình.

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động của núi lửa .

 

 

 

 

Bước 4. Củng cố :

      - GV: Nhấn mạnh những kiến thức đã học.

      - Cho học sinh làm một số bài tập :

   Câu 1 - Nêu Tính Chất hóa học của Ô-xi ? Lấy ví dụ minh họa ?

   Câu 2- Các hoạt động nào của con người và của thiên nhiên làm giảm lượng Ô-xi trong khí quyển ?

Bước 5. Hướng dẫn học :

   -Ra bài tập về nhà :

                 Làm các bài tập từ phần Câu hỏi minh họa .

7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:

    Câu 1-Viết và cân bằng các phương trình phản ứng:

                  S   +   O2   =    SO2                (1)

                  P   +   O2   =    P2O5              (2)

                 Fe  +   O2   =    Fe3O4            (3)

               CH4 +   O2   =    CO2  +  H2O (4)

    Câu 2 -Ngoài S, P  oxi còn tác dụng được với nhiều phi kim khác như: C, H2, .Hãy viết phương trình

               hóa học của các phản ứng trên ?

    Câu 3- Tính số mol Kali Clorat cần thiết để điều chế được 48g Ô-xi ở đktc ?

8. Các sản phẩm của học sinh:

Kết quả bài làm của học sinh:

Giỏi

Khá

TB

Yếu

17/84

35/84

27/84

5/84

Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức liên môn vào một môn học nào đó là một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em học sinh không những giỏi một môn mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện những dự án này sẽ giúp người giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau rồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ môn của mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn .

Link tải file word đầy đủ hình ảnh: Tại đây hoặc Tại đây

Nguồn: ST

Nếu khi tải tài liệu bị lỗi, hãy liên hệ admin tại mục LIÊN HỆ-HỖ TRỢ trên website để được cập nhật/fix lỗi link tải mới.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

Previous Post Next Post

QC

QC